Vi tuần hoàn là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Vi tuần hoàn là hệ thống mạch máu nhỏ dưới 20 μm gồm tiểu động mạch, mao mạch và tiểu tĩnh mạch, chịu trách nhiệm trao đổi oxy và dưỡng chất với mô. Hệ vi tuần hoàn duy trì cân bằng nội môi qua điều hòa áp lực thủy tĩnh và keo, quản lý dịch kẽ, đồng thời vận chuyển chất thải chuyển hóa và cytokine.

Định nghĩa vi tuần hoàn

Vi tuần hoàn (microcirculation) là hệ thống mạch máu có kích thước rất nhỏ, thường có đường kính dưới 20 μm, bao gồm tiểu động mạch (arterioles), mao mạch (capillaries) và tiểu tĩnh mạch (venules). Hệ thống này là cầu nối giữa tuần hoàn đại mạch (macrocirculation) và mô ngoại vi, chịu trách nhiệm trực tiếp việc cung cấp oxy, dưỡng chất và loại bỏ chất thải chuyển hóa ở cấp độ tế bào.

Khả năng điều chỉnh lưu lượng máu vi tuần hoàn theo nhu cầu chuyển hóa của mô diễn ra thông qua sự thay đổi đường kính tiểu động mạch, điều khiển bởi tín hiệu nội mô và thần kinh. Vi tuần hoàn có vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ chế điều hòa áp lực thủy tĩnh và keo, đảm bảo cân bằng nội môi và ngăn ngừa phù nề mô.

Cấu trúc và sinh lý vi tuần hoàn

Tiểu động mạch là mạch dẫn đầu, có thành mạch gồm một lớp nội mô và lớp cơ trơn dày, có khả năng co hoặc giãn mạnh để điều chỉnh áp lực và lưu lượng máu đến mao mạch. Đặc tính co giãn của tiểu động mạch chủ yếu do tín hiệu từ nội mô (NO, prostacyclin) cũng như kích thích thần kinh giao cảm.

Mao mạch là thành phần trung tâm của vi tuần hoàn, có thành mỏng chỉ gồm một lớp tế bào nội mô phủ lên màng đáy. Kích thước lỗ thủng giữa các tế bào nội mô cho phép trao đổi thẩm thấu các chất hòa tan và protein nhỏ. Bề mặt mao mạch rộng lớn, tổng diện tích có thể lên đến 600 m² ở người trưởng thành, tối ưu hóa trao đổi khí và dinh dưỡng.

Tiểu tĩnh mạch tiếp nhận dịch kẽ và một phần máu từ mao mạch, dẫn truyền trở lại hệ tĩnh mạch lớn. Lớp nội mô ở tiểu tĩnh mạch mỏng hơn tiểu động mạch, tính thấm cao hơn, đóng vai trò quan trọng trong điều hòa khối lượng huyết tương và dịch kẽ.

Chức năng chính

Trao đổi khí giữa máu và mô: Oxy từ hồng cầu khuếch tán qua thành mao mạch vào mô, đồng thời CO₂ từ mô khuếch tán ngược lại vào máu để thải loại qua phổi. Quá trình này phụ thuộc vào sự khác biệt áp suất phần riêng và độ khuếch tán của khí.

Vận chuyển dinh dưỡng và chất thải: Glucose, axit amin, axit béo và các chất hòa tan khác khuếch tán hoặc được vận chuyển tích cực qua thành mao mạch vào dịch kẽ, sau đó đi vào tế bào để tham gia chuyển hóa. Các sản phẩm cuối chuyển hóa như axit lactic, urê được thu hồi vào mao mạch và tiểu tĩnh mạch để đưa về tạng thải.

Điều hòa cân bằng nước và áp lực keo: Áp lực thủy tĩnh trong mao mạch đẩy dịch ra ngoài, áp lực keo huyết tương (π) giữ lại dịch trong lòng mạch theo công thức Starling:Jv=Lp[(PcPi)σ(πcπi)]J_v = L_p \bigl[(P_c - P_i) - σ(π_c - π_i)\bigr], trong đó J_v là vận tốc dòng dịch, L_p là hệ số thấm, σ là hệ số phản xạ protein.

Chức năngMô tả
Trao đổi khíKhuếch tán O₂/CO₂ giữa máu và mô
Vận chuyển dưỡng chấtGlucose, axit amin, axit béo vào tế bào
Điều hòa dịch kẽCân bằng áp lực thủy tĩnh và keo
Đáp ứng viêmVận chuyển bạch cầu và cytokine tới vị trí tổn thương

Cơ chế điều hòa

Nội mô mạch máu tiết ra các chất giãn mạch như nitric oxide (NO) và prostacyclin (PGI₂), cũng như co mạch qua endothelin-1 (ET-1). Sự cân bằng giữa các yếu tố này quyết định trạng thái co giãn của tiểu động mạch và mao mạch tiền mao mạch (precapillary sphincters).

Sự điều khiển thần kinh chủ yếu qua hệ giao cảm và phó giao cảm, tác động lên receptor α và β trên cơ trơn thành mạch. Kích thích giao cảm tăng cường co mạch qua receptor α₁, trong khi phó giao cảm ít tham gia vào điều hòa vi tuần hoàn ngoại trừ ở một vài cơ quan đặc biệt như tiêu hóa.

Cơ chế vật lý mô tả lưu lượng máu Q qua mạch nhỏ tuân theo định luật Hagen–Poiseuille:Q=πΔPr48ηLQ = \frac{\pi \,\Delta P\, r^4}{8\,\eta\,L}, trong đó ΔP là chênh lệch áp suất, r là bán kính mạch, η là độ nhớt huyết tương và L là chiều dài mạch. Sự phụ thuộc bậc tư vào r giải thích lý do các thay đổi nhỏ về đường kính tiểu động mạch có tác động rất lớn đến lưu lượng vi tuần hoàn.

Kỹ thuật đánh giá

Siêu âm Doppler vi mạch sử dụng tần số cao (20–50 MHz) để đo vận tốc và lưu lượng máu trong tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch. Đầu dò siêu âm di động cho phép khảo sát vi tuần hoàn tại da, móng tay hoặc niêm mạc miệng với độ phân giải <100 μm (PubMed).

Chụp mạch huỳnh quang (fluorescence microscopy) dùng chất chỉ thị indocyanine green (ICG) tiêm tĩnh mạch, quan sát ánh sáng phát huỳnh quang dưới bước sóng gần hồng ngoại (800–900 nm). Thời gian thời gian đến đỉnh (time-to-peak) và độ rộng đường cong nồng độ–thời gian đánh giá tính linh hoạt và đáp ứng của vi tuần hoàn.

Vi sóng cắt lớp quang học – mạch (OCT angiography) tạo bản đồ ba chiều mạng mao mạch với độ phân giải không gian ~10 μm, không cần dùng chất chỉ thị. OCTA cho phép đánh giá khu vực không tưới máu (non-perfused areas) trong võng mạc và da, ứng dụng trong bệnh lý tiểu đường và thiếu máu cục bộ (NCBI PMC5730036).

Ý nghĩa lâm sàng

Trong sốc nhiễm trùng và cả hội chứng suy đa cơ quan (MODS), rối loạn vi tuần hoàn dẫn đến thiếu oxy tổ chức dù áp lực máu đại mạch bình thường. Siêu âm Doppler và OCTA giúp theo dõi sớm, khởi động liệu pháp hồi sức dịch và vận mạch kịp thời (WHO Guidelines).

Bệnh lý tiểu đường làm tổn thương thành mao mạch, gây giảm tưới máu chi dưới, dẫn đến loét chân và hoại tử. Đánh giá vi tuần hoàn ở bàn chân giúp xác định nguy cơ loét và định hướng liệu pháp giảm đường huyết và thuốc giãn mạch.

Sau nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, vi tuần hoàn vùng bị tổn thương có thể bị tắc do huyết khối vi mạch. Siêu âm vi mạch và MRI tưới máu tinh vi giúp dự báo khả năng phục hồi tổ chức và hiệu quả can thiệp tái thông (AHA Journals).

Rối loạn vi tuần hoàn

  • Giãn mạch quá mức: trong sốc phản vệ hoặc nhiễm trùng huyết, NO tăng sản xuất dẫn đến tụt huyết áp và giảm tưới máu mô.
  • Co mạch quá độ: dùng thuốc vận mạch mạnh (norepinephrine) có thể gây giảm tưới máu chi, tăng nguy cơ hoại tử.
  • Tắc nghẽn vi mạch: huyết khối nhỏ, kết tụ tiểu cầu hoặc tăng đông kéo dài làm nghẽn mao mạch, tổ chức thiếu oxy cục bộ.
  • Tăng tính thấm thành mạch: viêm cấp tính làm dịch và protein thoát ra kẽ, gây phù nề và giảm trao đổi khí.

Phương pháp chẩn đoán

  • Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) và áp lực mao mạch phổi (PCWP) giúp đánh giá áp lực tĩnh mạch và tải trước trái.
  • Xác định lactate máu: lactate >2 mmol/L chỉ điểm tưới máu mô không đủ, theo dõi xu hướng giảm lactate để đánh giá hiệu quả điều trị.
  • Chụp MRI tưới máu ngoại vi: kỹ thuật ASL (arterial spin labeling) tính toán lưu lượng vi tuần hoàn não, cơ và thận không cần thuốc đối quang.
  • PET scan với 15O-water cho bản đồ lưu lượng máu toàn thân và chi tiết vùng đầu, ngực, bụng.

Ứng dụng điều trị và can thiệp

Thuốc giãn mạch nội mô như nitroprusside, prostacyclin giải phóng NO giúp mở rộng tiểu động mạch, tăng tưới máu mô ngoại vi. Dùng kết hợp với thuốc vận mạch để duy trì huyết áp đại mạch ổn định.

Liệu pháp huyết tương với truyền albumin nồng độ 20% tăng áp lực keo huyết tương, kéo dịch kẽ trở về lòng mạch, giảm phù nề mô. Được áp dụng trong sốc nhiễm trùng và bỏng lan tỏa.

Sóng xung kích (shockwave therapy) kích thích nội mô sinh NO, tăng sinh mạch và cải thiện lưu lượng vi tuần hoàn ở chi dưới. Điều trị hiệu quả loét bàn chân đái tháo đường và tổn thương mạch vành mãn tính (NCBI PMC7076951).

Hướng nghiên cứu tương lai

Công nghệ in mạch sinh học (bioprinting) sử dụng sinh khối tế bào nội mô và hydrogel để tái tạo mạng lưới vi tuần hoàn in vitro, phục vụ mô hình bệnh và thử nghiệm thuốc (NIH Bioprinting).

Ứng dụng AI trong phân tích hình ảnh vi mạch: thuật toán deep learning phân tích tự động bản đồ mao mạch từ OCTA, phát hiện vùng thiếu perfusion và theo dõi đáp ứng điều trị.

Phát triển chất chỉ thị nano (nanoparticle tracers) mang kháng thể đặc hiệu lên tế bào nội mô để quan sát lưu thông và tính thấm thành mạch theo thời gian thực bằng quét PET hoặc huỳnh quang đa điểm.

Tài liệu tham khảo

  1. De Backer D., et al. “Microcirculatory Alterations in Sepsis.” Crit Care, 2002. DOI:10.1186/cc1058
  2. Cabrales P., et al. “Optical Techniques for Microcirculation Assessment.” Advances in Experimental Medicine and Biology, 2010. ISBN:978-1-4419-7750-1
  3. World Health Organization. “Guidelines for the Management of Sepsis.” WHO, 2021. who.int/publications
  4. Levin D., et al. “OCT Angiography of the Microcirculation.” Ophthalmology, 2017. DOI:10.1016/j.ophtha.2016.12.035
  5. National Institutes of Health. “3D Bioprinting and Vascularization.” NIH, 2024. nibib.nih.gov

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vi tuần hoàn:

Một hồ sơ đồng vị oxy trong một phần của vỏ đại dương thời Kỷ Phấn Trắng, Samoa Ophiolite, Oman: Bằng chứng cho sự đệm δ18O của đại dương bằng cách tuần hoàn thủy nhiệt ở độ sâu (>5 km) tại sống núi giữa đại dương Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 86 Số B4 - Trang 2737-2755 - 1981
Các phân tích đồng vị của 75 mẫu từ Samail ophiolite chỉ ra rằng sự trao đổi thủy nhiệt dưới nhiệt độ nóng chảy phổ biến với nước biển xảy ra trên bề mặt 75% của đoạn vỏ đại dương dày 8km này; địa phương, H2O thậm chí còn thâm nhập vào peridotite bị nứt gãy. Các dung nham gối (δ18O = 10.7 đến 12.7) và các dãy tường lót (4.9 đến 11.3) thường giàu ...... hiện toàn bộ
#Samail Ophiolite #đồng vị oxy #vỏ đại dương #Kỷ Phấn Trắng #hệ thống thủy nhiệt #sống núi giữa đại dương #đá gabbro #tỉ lệ nước/đá #sự trao đổi thủy nhiệt #đồng vị O-18 #nước biển #tuần hoàn thủy nhiệt #buồng magma #hydrothermal circulation #isotopic buffering
Tính linh hoạt phụ thuộc vào VEGF của các mao mạch có lỗ ở vi tuần hoàn bình thường ở người lớn Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Heart and Circulatory Physiology - Tập 290 Số 2 - Trang H560-H576 - 2006
Khác với giai đoạn phát triển, các mạch máu ở người trưởng thành thường không cần VEGF cho chức năng bình thường. Tuy nhiên, VEGF là yếu tố sống còn cho nhiều mạch máu trong khối u, và có những manh mối cho thấy một số mạch máu bình thường cũng có thể phụ thuộc vào VEGF. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm cách xác định các giường mạch nào, nếu có, ở chuột trưởng thành phụ thuộc vào VEG...... hiện toàn bộ
Một vòng tuần hoàn vỏ não trước-parietal cho việc thao tác đối tượng ở con người: bằng chứng từ nghiên cứu fMRI Dịch bởi AI
European Journal of Neuroscience - Tập 11 Số 9 - Trang 3276-3286 - 1999
Tóm tắtHình ảnh cộng hưởng từ chức năng (fMRI) được sử dụng để xác định các vùng não hoạt động trong quá trình thao tác các đối tượng phức tạp. Trong một thí nghiệm, các đối tượng được yêu cầu thao tác các đối tượng phức tạp để khám phá các đặc điểm hình học vĩ mô của chúng so với việc thao tác một đối tượng đơn giản trơn tru (một hình cầu). Trong một thí nghiệm th...... hiện toàn bộ
Vi sinh vật trong hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn và quản lý của chúng Dịch bởi AI
Reviews in Aquaculture - Tập 7 Số 2 - Trang 117-130 - 2015
Hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS) ngày càng được coi là hệ thống sản xuất của tương lai với tác động sinh thái tối thiểu đối với sản xuất thực phẩm thủy sản. Để duy trì chất lượng nước tốt và sản xuất các sản phẩm thủy sản chất lượng và an toàn, các hệ thống này phụ thuộc vào một cộng đồng vi sinh vật đa dạng tham gia vào các quá trình khác nhau của việc làm sạch nước nhưng cũng gây ra ...... hiện toàn bộ
Kính Hiển Vi Huỳnh Quang Hình Ảnh Sợi Fibered Confocal Fluorescence Microscopy (Cell-viZio™) Tăng Cường Khả Năng Quan Sát Trong Lĩnh Vực Vi Tuần Hoàn Dịch bởi AI
Journal of Vascular Research - Tập 41 Số 5 - Trang 400-411 - 2004
Nghiên cứu này đã điều tra khả năng của kính hiển vi huỳnh quang hình ảnh sợi (FCFM) trong việc cung cấp các quan sát vi mạch in vivo. FCFM được thiết kế đặc biệt cho việc quan sát in vivo in situ nhờ vào một đầu dò bao gồm một bó sợi và quang học vi mô có đường kính nhỏ tới 650 µm. Trong phần đầu của nghiên cứu, chúng tôi đã so sánh các đặc điểm chính của FCFM với kính hiển vi huỳnh quang...... hiện toàn bộ
#Kính Hiển Vi Huỳnh Quang #Vi Tuần Hoàn #Phép Đo Định Lượng #Độc Tính Quang Học #Quan Sát In Vivo
Các thực hành blockchain và kinh tế tuần hoàn có cải thiện chuỗi cung ứng hậu COVID-19 không? Một góc nhìn dựa trên tài nguyên và phụ thuộc tài nguyên Dịch bởi AI
Industrial Management and Data Systems - Tập 121 Số 2 - Trang 333-363 - 2020
Mục đíchSử dụng các cách tiếp cận lý thuyết dựa trên tài nguyên và phụ thuộc tài nguyên của doanh nghiệp, bài viết khám phá những phản ứng của các doanh nghiệp đối với sự gián đoạn chuỗi cung ứng trong thời kỳ COVID-19. Bài viết xem xét cách mà các doanh nghiệp phát triển các khả năng địa phương hóa, linh hoạt và số hóa ...... hiện toàn bộ
Điều trị Liraglutide cải thiện vi tuần hoàn vành ở chuột Zucker béo phì kháng Insulin trên chế độ ăn mặn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề Béo phì, tăng huyết áp và tiền đái tháo đường đóng góp lớn vào bệnh động mạch vành, suy tim và các biến cố mạch máu, và là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật trong các xã hội phát triển. Nhạy cảm với muối làm trầm trọng thêm rối loạn chức năng nội mô. Trong nghiên cứu này, ...... hiện toàn bộ
#Béo phì; Peptide giống glucagon-1; Vi tuần hoàn vành; Điều trị Liraglutide; Chuột Zucker
Tiềm năng chuyển đổi dinh dưỡng bằng giải pháp dựa vào thiên nhiên trong các thành phố và khái niệm sử dụng để tạo ra hệ thống thực phẩm đô thị tuần hoàn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 1 - Trang 1147-1164 - 2021
Hệ thống thực phẩm hiện tại đặc trưng bởi dòng chảy tài nguyên theo chiều tuyến tính từ các khu vực nông thôn vào các thành phố, nơi mà phần lớn thực phẩm được tiêu thụ và các chất dinh dưỡng cần thiết bị thải ra dưới dạng nước thải. Tài nguyên nước và phốt pho hạn chế cùng với dấu chân carbon lớn của các loại phân bón hóa học thúc đẩy việc thu hồi nước và chất dinh dưỡng để tái sử dụng trong nông...... hiện toàn bộ
#hệ thống thực phẩm đô thị #nước thải #chất dinh dưỡng #giải pháp dựa vào thiên nhiên #tuần hoàn #phân bón #Vienna
Videocapillarioscopy Kẽ Móng Trong Đánh Giá Microangiopathy Ngoại Biên Ở Viêm Khớp Dạng Thấp Dịch bởi AI
Life - Tập 12 Số 8 - Trang 1167
Viêm khớp dạng thấp (RA) là một bệnh lý viêm khớp tự miễn mãn tính và kháng trị, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan. Nhiều phương pháp đã được áp dụng để nghiên cứu rối loạn chức năng nội mô vi mạch, điều này được coi là một thành phần quan trọng của bệnh mạch máu trong RA. Việc thực hiện videocapilloscopy kẽ móng (NVC) đại diện cho một lựa chọn khả thi, vì da là một cửa sổ dễ dàng tiếp cận cho v...... hiện toàn bộ
#Viêm khớp dạng thấp #videocapilloscopy kẽ móng #rối loạn chức năng nội mô #vi tuần hoàn #bệnh mạch máu tự miễn.
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TUẦN HOÀN BÀNG HỆ THEO GIỚI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: 1) Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng theo giới ở bệnh nhân nhồi máu não (NMN) cấp. 2) Đánh giá mức độ tuần hoàn bàng hệ trên CTA 3 pha theo giới. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành ở 118 bệnh nhân NMN (67 nam và 51 nữ) được chụp CTA 3  pha trong 7 ngày đầu từ khi khởi phát triệu chứng, điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022...... hiện toàn bộ
#Nhồi máu não cấp #giới tính #tuần hoàn bàng hệ #cắt lớp vi tính mạch máu não 3 pha
Tổng số: 130   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10